So sánh đèn LED và các loại đèn khác
Chào quý khách hàng!
Sau nhiều thông tin về đèn LED, sự ưu việt của nó mang lại, khách hàng không thể biết được những con số nào là thật sự, những con số nào là không chính xác. Công ty chúng tôi xin giới thiệu với các bạn bài so sánh giữa đèn LED với các loại đèn khác, để các bạn có cái nhìn đúng hơn về đèn LED:
|
Đèn LED |
Đèn compact/Tuýp |
Đèn sợi đốt |
Nguyên lý phát sáng |
Dòng điện đi qua lớp bán dẫn P-N |
Phát tia cực tím vào lớp huỳnh quang và hơi thủy ngân kích thích lớp huỳnh quang phát sáng |
Dây tóc nóng đỏ đến mức phát sáng |
Quang năng |
150Lm/W |
70Lm/W |
16Lm/W |
Tuổi thọ |
>30000h |
7000h |
1000h |
Độ nháy |
Không |
100 lần/s |
Không |
Độ hoàn màu |
>80 |
75 |
>95 |
Nhiệt độ hoạt động |
<1000C |
18-250C |
~ |
Tia cực tím |
Không |
Có |
Có |
Phát nhiệt |
Hầu như không |
Không |
Rất nhiều |
Thời gian trễ |
Không |
Có (bao lâu tùy công suất) |
Không |
Bị ảnh hưởng bởi bật tắt nhiều lần |
Không |
Có |
Không |
Độ nguy hiểm |
- Thiết kế nhôm – nhựa, khó vỡ |
- Thủy tinh dễ vỡ, có hơi thủy ngân độc, mảnh vỡ gây nguy hiểm |
- Thủy tinh dễ vỡ, mảnh vỡ gây nguy hiểm |
- Điện áp LED sáng 3V-12VDC, cách ly, không giật |
- Cao áp 220VAC, có thể bị giật |
- Cao áp 220VAC, có thể bị giật |
Tổng kết ưu điểm của đèn LED so với hai loại còn lại: hiệu suất cao, tuổi thọ cao, không có tia cực tím, không có thủy ngân, tỏa nhiệt ít, không có thời gian trễ bật tắt, không bị ảnh hưởng bởi số lần bật tắt, ít nguy hiểm hơn khi sử dụng.
Trong thực tế sử dụng, ta có thể tính toán như sau:
Phòng khách rộng 20m2, độ sáng tiêu chuẩn là 200lux thì cần hệ thống chiếu sáng là 20x200=4000 Lumen.
- Nếu sử dụng bóng LED, chúng ta cần 4000/(150*3)=9 bóng LED loại 3W.
Nếu sử dụng bóng compact/tuýp chúng ta cần: 4000/(70*5)=11 bóng loại 5W.
Nếu sử dụng bóng dây tóc cần: 4000/(16*25)=10 bóng loại 25W.
- Theo số bóng trên, công suất sử dụng:
Bóng LED: 9x3=27W
Bóng compact: 11x5=55W
Bóng dây tóc: 10x25=250W
- Xét thời gian sử dụng là 30000h, mỗi ngày bật 6h (tức dùng trong 13 năm), giá điện 2.500đ/kWh:
Bóng LED: 9 (bóng) x 3(W) x 30000 x 2500 (Đ) / 1000 = 2.025.000 (Đ)
Bóng compact: 11 (bóng) x 5 (W) x 30000 x 2500 (Đ) / 1000 = 4.125.000 (Đ)
Bóng dây tóc: 10 (bóng) x 25 (W) x 30000 x 2500 (Đ) / 1000 = 18.750.000 (Đ)
Chưa kể nếu dùng bóng compact phải thay bóng 4 lần và nếu dùng bóng dây tóc phải thay tới 30 lần!
- Chi phí ban đầu:
Bóng LED: 9 (bóng) * 100.000 (Đ) = 900.000 (Đ)
Bóng compact: 11 (bóng) * 30.000 (Đ) * 4 (lần thay) = 1.320.000 (Đ)
Bóng dây tóc: 10 (bóng) * 5.000 (Đ) * 30 (lần thay) = 1.500.000 (Đ)
Như vậy, tính trên thời gian dài bóng LED chiếm ưu thế hẳn so với hai loại bóng compact và bóng LED, chưa tính giá điện sẽ tăng theo thời gian, sẽ đội thêm chi phí nếu sử dụng bóng compact và bóng LED.
Kết luận: Tất nhiên những con số ở trên là những con số lý thuyết, tối ưu cho tất cả các loại bóng. Sự ưu thế của đèn LED chỉ thể hiện được nếu bạn mua được những đèn LED đạt chất lượng, nếu không bạn sẽ lãng phí tiền đầu tư nhưng hiệu quả không được như mong muốn, vừa tốn tiền, vừa mất sức, mất cả lòng tin.